Những điều cần biết về acid clohydric
Acid clohydric có công thức hóa học là HCL là một axit vô cơ mạnh có tính ăn mòn cao trong cơ thể người hcl được tìm thấy trong dịch vị và là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày.
Acid clohydric có thể đạt đến độ đậm đặc là 40%, ở dạng đậm đặc thì Hcl có thể ăn mòn các mô con người gây tổn thương các cơ quan tiếp xúc trực tiếp như da, mắt và hệ hô hấp. Khi ở thể loãng 20.2% thì HCl được dùng để làm chất tẩy rửa.
Lịch sử chế tạo
Cho đến nay các nhà khoa khọc vẫn chưa thể biết chinh xác loại acid này được phát hiện từ bao giờ vì có rất nhiều thông tin xoay quanh nó.
Hóa tính của acid clohydric
Là acid nên nó có đầy đủ các đặc tính của một acid mạnh như phản ứng với kim loại giải phóng hydro và tạo ra muối clorua (trừ các kim loại đứng sau hydro trong dải hoạt động hóa học, phản ứng với oxit bazo, bazo tạo nước và muối clorua, tác dụng với muối có gốc anion hoạt động yếu hơn thành muối mới và acid mới như muối CaCO3… Ngoài ra nó còn có tính khử một số hợp chất như MnO2, KCLO3… Để giải phóng khí clo.
Lý Tính của HCL
Ở nhiệt độ phòng dung dịch acid clohydric là một chất lỏng không màu hoặc vàng nhạt nếu lẫn hợp chất, có khả năng bốc khói, nặng hơn nước và hơi nhớt.
Sản Xuất Acid clohydric:
Hầu hết các acid clohydric đều được sản xuất tại châu âu và nhật bản ở dạng sản phẩm phụ theo phương pháp clo hóa chất hữu cơ, ước tính mỗi năng trên toàn thế giới sản xuất khoảng 20 triệu tấn HCL mỗi năm.
Phương pháp tổng hợp các nguyên tố:
Phương pháp này tổng hợp trực tiếp khí clo và hydro cho ra sản phẩm có độ tinh khiết cao, quá trình này được diễn ra trong buồng đốt và được cung cấp khí clo và hydro ở nhiệt độ trên 2000 độ C.
Phản ứng với clorua kim loại:
Cách này được sử dụng nhiều trong phòng thí nghiệm vì có thể thu được HCL tinh khiết, phương pháp này sử dụng natriclorua Nacl phản ứng với axit sulfuric H2SO4 hoặc hydro sulfat.
Phương pháp clo hóa
- Nhiệt phân 1,2 dicloretan thành vinyl clorua, 90% lượng axit clohidric được sản xuất theo phương pháp clo hóa này.
- Clorua hóa ankan.
- Phản ứng trao đổi với gốc clo với HF.
- Tổng hợp trtrafloreten từ việc nhiệt phân clodiflometan.
- Từ đốt rác thải hữu cơ clo.
Ứng dụng của acid HCl
Tẩy gỉ thép
Axit clohidric 18% được dùng để loại bỏ gỉ trên thép, axit loại oxit kim loại có thể được sử dụng nhiều lần gọi là các dung dịch sát 2 clorua.
Sản xuất các hợp chất hữu cơ
HCL được sử dụng để sản xuất các hợp chất hữu cơ qua đó chế tạo PVC, polycacbonat, than hoạt tính và một số sản phẩm của ngành dược.
Sản xuất các hợp chất vô cơ:
Được sử dụng để tạo ra các hợp chất vô cơ nhưu sắt 3 clorua làm chất keo tụ xử lý nước thải, sản xuất giấy, nước uống. Canxi clorua, niken 2 clorua dùng cho việc mạ điện.
Ngoài ra HCL còn được dùng để kiểm soát và trung hóa PH, tái sinh bằng cách trao đổi ion.
An toàn khi sử dụng HCL
Axit clohidric đậm đặc có khả năng an mòn rất lớn gây tổn hại tới nhiều cơ quan trên cơ thể vì thế khi tiếp xúc với nó cần mang đầy đủ các loại đồ bảo hộ sau găng tay cao su hoặc găng tay PVC, kính bảo vệ mắt, quần áo và giày chống chất hóa học. Khi tiếp xúc với acid HCL có độ đậm đặc trên 20% cần phải vô cùng cẩn thận.
Xem thêm: